web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam,trò chơi nổi tiếng

Trụ sở chính: 36 Nguyễn Hữu Thọ - Phường Tân Phong - Quận 7 - TP. Hồ Chí Minh

web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam
Trường Đại học CSND - 47 năm xây dựng và trưởng thành

Ngày đăng: 04.04.2023

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, trước yêu cầu của công tác xây dựng lực lượng CAND, Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 30 đã xác định cần nhanh chóng xây dựng các Trường đào tạo, bổ túc về nghiệp vụ và văn hoá cho lực lượng Công an các tỉnh, thành phố ở phía Nam. Thực hiện chủ trương trên, ngày 24/4/1976 Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ban hành Quyết định số 13/QĐ-BNV về việc thành lập Trường Hạ sỹ quan CSND II, đây là tiền thân của Trường Đại học CSND ngày nay.

 

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, Trường Đại học CSND không ngừng phát triển, nâng bậc đào tạo từ Trường Hạ sỹ quan CSND II lên Trường Cao đẳng CSND II vào năm 1985; cơ sở phía Nam của Trường Đại học CSND (nay là Học viện CSND) vào năm 1989; Phân hiệu Đại học CSND (nay là Học viện CSND) vào năm 1994; Phân hiệu Học viện CSND vào năm 2001. Trường Đại học CSND được thành lập trên cơ sở Phân hiệu Học viện CSND vào ngày 28/7/2003 theo Quyết định số 152/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

 

Hiện nay, Trường Đại học CSND có trách nhiệm đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dưỡng chức danh, nghiệp vụ cảnh sát cho lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ của lực lượng CAND theo quy định; tham gia thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an; là trung tâm nghiên cứu khoa học của lực lượng CAND. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự bị chiến đấu theo quy định của Bộ Công an và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia do Bộ Công an giao.

 

Qua 47 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học CSND đã không ngừng phát triển về mọi mặt và khẳng định là cơ sở giáo dục, trung tâm nghiên cứu có chất lượng của Bộ Công an, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ, năng lực cho Công an các tỉnh, thành phố ở phía Nam. Đây là cơ sở quan trọng để Nhà trường hướng đến năm 2025 trở thành Trường đạt chuẩn quốc gia theo Đề án phê duyệt của Chính phủ và đáp ứng yêu cầu về quy định, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Công an.

 

Phần I

QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

Trường Đại học CSND tiền thân là Trường Hạ Sỹ quan CSND II, được thành lập vào ngày 24/4/1976 theo Quyết định số 13/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), được xây dựng và phát triển qua các giai đoạn sau:

 

1. Giai đoạn từ 1976 đến 1985

Giai đoạn này Trường Đại học CSND có tên là Trường Hạ Sỹ quan CSND II, có bộ máy tổ chức gồm 11 đơn vị Khoa, Phòng trực thuộc, quy mô đào tạo là 2000 học sinh. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo và bổ túc CSND theo chương trình chung thống nhất do Bộ Nội vụ quy định như Trường Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước. Trường đã tổ chức đào tạo các khoá bổ túc Hạ sỹ quan, bổ túc Sỹ quan, Trung học CSND, tập huấn Cảnh sát bảo vệ; đồng thời phối hợp với Trường Đại học CSND (nay là Học viện CSND) đào tạo Đại học hệ tại chức và hệ chuyên tu.

 

2. Giai đoạn từ 1985 đến 1989

Ngày 19/10/1985, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 124/QĐ-BNV chuyển Trường Hạ sỹ quan CSND II thành Trường Cao đẳng CSND II, có bộ máy tổ chức gồm 19 đơn vị Bộ môn, Khoa, Phòng trực thuộc, quy mô đào tạo 1500 học sinh. Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hành có trình độ đại học CSND và tiếp tục đào tạo một số chuyên ngành thuộc bậc trung học CSND cho Công an các tỉnh, thành phố phía Nam.

Giai đoạn này, Trường đã tổ chức đào tạo các khoá Cao đẳng, Trung học CSND, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho Cảnh sát Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia; phối hợp với Trường Đại học CSND (nay là Học viện CSND) đào tạo Đại học hệ chính quy.

 

3. Giai đoạn từ 1989 đến 1994

Thực hiện chủ trương của Đảng ủy Công an Trung ương về sắp xếp lại hệ thống các Trường Cao đẳng CAND, ngày 17/7/1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 53/QĐ-BNV chuyển Trường Cao đẳng CSND II thành cơ sở phía Nam của Trường Đại học CSND (nay là Học viện CSND), có cơ cấu tổ chức gồm 16 đơn vị Bộ môn, Phòng trực thuộc.

Giai đoạn này, ngoài thực hiện nhiệm vụ tiếp tục thực hiện giảng dạy các khoá Cao đẳng CSND và đào tạo Trung học CSND mở tại Công an các tỉnh, thành phía Nam, Trường bắt đầu đào tạo bậc Đại học CSND.

 

4. Giai đoạn từ 1994 đến 2001

Ngày 16/11/1994, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1176/QĐ-BNV(X13) chuyển cơ sở phía Nam của Trường Đại học CSND chuyển thành Phân hiệu Đại học CSND (nay là Học viện CSND), có cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị Bộ môn, Phòng trực thuộc, quy mô đào tạo 2500 học viên. Phân hiệu có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ có trình độ đại học cho lực lượng CSND các tỉnh, thành phố phía Nam, là cơ sở nghiên cứu khoa học phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về trật tự xã hội.

Giai đoạn này, Nhà trường đã tổ chức đào tạo các khoá Đại học CSND hệ chính quy, cử tuyển, tại chức, chuyên tu; bồi dưỡng lãnh đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ CSND bậc đại học cho cán bộ có trình độ Đại học, cao đẳng ngành ngoài và đại học tại chức mở tại Công an các tỉnh, thành phố phía Nam.

 

5. Giai đoạn từ 2001 đến 2003

Ngày 02/10/2001, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 970/2001/QĐ-BCA(X13) chuyển Phân hiệu Đại học CSND thành Phân hiệu Học viện CSND, có cơ cấu tổ chức gồm 23 đơn vị Bộ môn, Khoa, Phòng, Trung tâm trực thuộc, quy mô đào tạo 2500 học viên. Phân hiệu Học viện CSND có nhiệm vụ đào tạo cán bộ CSND có trình độ đại học; đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chỉ huy lực lượng CSND, là cơ sở nghiên cứu khoa học của Học viện CSND.

Giai đoạn này, Nhà trường tiếp tục tổ chức đào tạo các khoá Đại học hệ chính quy, cử tuyển, tại chức, chuyên tu; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chỉ huy cho lực lượng CSND các tỉnh, thành phố phía Nam.

 

6. Giai đoạn từ 2003 đến nay

Ngày 28/7/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 152/2003/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học CSND trên cơ sở Phân hiệu Học viện CSND. Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 05/11/2003, Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 830/2003/QĐ-BCA(X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Trường Đại học CSND, có cơ cấu tổ chức gồm 24 đơn vị Bộ môn, Khoa, Phòng, Trung tâm với quy mô đào tạo 3500 sinh viên. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học về các lĩnh vực khoa học An ninh, lĩnh vực luật học; đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chỉ huy cho lực lượng CSND; là cơ sở nghiên cứu khoa học của Bộ Công an. Ngoài nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Công an Việt Nam các tỉnh, thành phía Nam; Nhà trường còn được Bộ Công an giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Cảnh sát nước Lào, Campuchia và thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng Trường tại phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 20/01/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 115/QĐ-TTg về việc giao nhiệm vụ đào tạo Thạc sĩ cho Trường Đại học CSND. Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 13/02/2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 641/QĐ-BGD&ĐT giao cho Trường Đại học CSND đào tạo Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Tội phạm học và điều tra tội phạm.

Ngày 25/12/2006, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 2008/2006/QĐ-BCA(X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnh và cơ cấu tổ chức bộ máy Trường Đại học CSND. Theo đó, Trường có 28 đơn vị Bộ môn, Khoa, Phòng, Trung tâm và Ban quản lí dự án trực thuộc.

Ngày 05/07/2011, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Quyết định số 2727/QĐ-BGD&ĐT về việc giao cho Trường Đại học CSND đào tạo Tiến sĩ.

Đến tháng 7 năm 2013, Trường Đại học CSND tổ chức đào tạo tại 2 cơ sở: Cơ sở 1: Số 36, Đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; cơ sở 2: Số 179A, Đường Kha Vạn Cân, phường Linh Tây, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 18/11/2015, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 6491/QĐ-BCA, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnh và cơ cấu tổ chức bộ máy Trường Đại học CSND. Theo đó, Trường có 33 đơn vị Bộ môn, Khoa, Phòng, Trung tâm và Ban quản lí dự án trực thuộc.

Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 24/3/2020 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 2059/QĐ-BCA, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học CSND. Theo đó, Trường có 26 đơn vị Khoa, Phòng, Trung tâm. Trường Đại học CSND có trách nhiệm đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dưỡng chức danh, nghiệp vụ cảnh sát cho lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ của lực lượng CAND theo quy định; tham gia thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an; là trung tâm nghiên cứu khoa học của lực lượng CAND. Trường Đại học CSND có trụ sở chính tại phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh và 03 địa điểm đào tạo tại phường Linh Tây, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; phường An Thới, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ; xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Ngày 19/7/2021, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 5948/QĐ-BCA-H02 về việc giao trách nhiệm quản lý cơ sở nhà, đất cho Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động đối với toàn bộ cơ sở tại xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Hiện nay, ngoài trụ sở chính tại phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà trường có 02 địa điểm đào tạo tại phường Linh Tây, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh và phường An Thới, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Biên chế Nhà trường hiện nay có 567 cán bộ, giảng viên và công nhân viên, trong đó có 450 cán bộ, giảng viên, 112 lao động hợp đồng; có 01 Giáo sư, 25 Phó giáo sư, 105 Tiến sĩ, 262 Thạc sĩ, 43 Đại học, 139 Giảng viên chính và chuyên viên cao cấp, 223 Giảng viên và chuyên viên chính, 54 Trợ giảng và chuyên viên.

Tổ chức Đảng của Trường: Đảng bộ Trường Đại học CSND là Đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có 02 Đảng bộ cơ sở (Đảng bộ Phòng Quản lý học viên, Đảng bộ Phòng Hậu cần), 24 Chi bộ cơ sở, 88 Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở với 3.410 đảng viên (khối cán bộ: 587 đảng viên, khối học viên: 2.923 đảng viên). Trường Đại học CSND có 03 tổ chức quần chúng: Đoàn thanh niên với 2.904 đoàn viên; Hội phụ nữ với 423 hội viên và Công đoàn với 216 đoàn viên.

 

Phần II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUA CÁC THỜI KỲ

Qua 47 năm xây dựng và phát triển, cơ cấu tổ chức của Trường Đại học CSND có nhiều thay đổi, điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của Nhà trường:

I. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 2003

 

1. Giai đoạn từ 1976 đến 1985

Trường Hạ Sỹ quan CSND II có cơ cấu tổ chức gồm 11 đơn vị:

1.1. Ban Giám hiệu;

1.2. Đơn vị chức năng: Phòng Hành chính, bảo vệ; Phòng Giáo vụ, tư liệu giáo khoa; Phòng Quản lý học sinh; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn;

1.3. Đơn vị giảng dạy: Khoa Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin & đường lối chính sách; Khoa Nghiệp vụ cơ bản; Khoa Nghiệp vụ CAND; Khoa Chấp pháp & pháp luật; Khoa Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Khoa Tâm lý giáo dục & bổ túc văn hóa.   

 

2. Giai đoạn từ 1985 đến 1989

Trường Cao đẳng CSND II có cơ cấu tổ chức gồm 19 đơn vị:

2.1. Ban Giám hiệu;

2.2. Đơn vị chức năng: Phòng Giáo vụ tổng hợp; Phòng Chính trị; Phòng Quản lý học viên; Phòng Nghiên cứu khoa học; Phòng Tư liệu giáo khoa; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn;

1.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Lý luận chính trị; Bộ môn Xã hội học, tâm lý, đạo đức giáo dục học; Bộ môn Văn hóa, ngoại ngữ; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Khoa Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Khoa Chống tội phạm hình sự; Khoa Quản lý trật tự an toàn giao thông; Khoa Chống tội phạm kinh tế; Khoa Điều tra xét hỏi; Khoa Kỹ thuật khoa học hình sự.

 

3. Giai đoạn từ 1989 đến 1994

Cơ sở phía Nam của Trường Đại học CSND (này là Học viện CSND) có cơ cấu tổ chức gồm 16 đơn vị:

3.1. Ban Giám hiệu;

3.2. Đơn vị chức năng: Phòng Đào tạo, quản lý tại chức & quản lý khoa học; Phòng Quản lý học viên; Phòng Tư liệu giáo dục; Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính & Hậu cần;

3.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Toán-Tin học-Ngoại ngữ; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Bộ môn Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Bộ môn Quản lý trại giam; Bộ môn Cảnh sát hình sự; Bộ môn Cảnh sát kinh tế; Bộ môn Cảnh sát điều tra.

 

4. Giai đoạn từ 1994 đến 2001

Phân hiệu Đại học CSND (này là Học viện CSND) có cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị:

4.1. Ban Giám hiệu;

4.2. Đơn vị chức năng: Phòng Đào tạo, quản lý tại chức & quản lý khoa học; Phòng Quản lý học viên; Phòng Tư liệu giáo dục; Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính & Hậu cần;

4.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Toán-Tin học-Ngoại ngữ; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Bộ môn Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Bộ môn Quản lý trại giam; Bộ môn Cảnh sát hình sự; Bộ môn Cảnh sát kinh tế; Bộ môn Cảnh sát điều tra; Bộ môn Kỹ thuật hình sự.

 

5. Giai đoạn từ 2001 đến 2003

Phân hiệu Học viện CSND có cơ cấu tổ chức gồm 23 đơn vị:

5.1. Ban Giám hiệu;

5.2. Đơn vị chức năng: Phòng Quản lý đào tạo & phương pháp dạy học; Phòng Quản lý học viên; Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học; Phòng Tư liệu giáo khoa & thông tin khoa học; Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn;

5.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin & khoa học xã hội nhân văn; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Ngoại ngữ; Bộ môn Toán-Tin học; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Khoa Nghiệp vụ Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Khoa Nghiệp vụ Kỹ thuật hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát kinh tế & chống tội phạm ma túy; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát giao thông; Khoa Nghiệp vụ Giáo dục, cải tạo phạm nhân;

5.4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe.

 

6. Giai đoạn từ 2003 đến 2006

Trường Đại học CSND có cơ cấu tổ chức gồm 24 đơn vị:

6.1. Ban Giám hiệu;

6.2. Đơn vị chức năng: Phòng Quản lý đào tạo & phương pháp dạy học; Phòng Quản lý học viên; Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học; Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn;

6.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin & khoa học xã hội nhân văn; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Ngoại ngữ; Bộ môn Toán-Tin học; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Khoa Nghiệp vụ Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Khoa Nghiệp vụ Kỹ thuật hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát kinh tế; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát phòng, chống tội phạm ma túy; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát giao thông; Khoa Nghiệp vụ Giáo dục, cải tạo phạm nhân;

6.4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Tư liệu giáo khoa & thông tin khoa học;Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe.

 

7. Giai đoạn từ 2006 đến 2013:

Trường Đại học CSND có cơ cấu tổ chức gồm 29 đơn vị:

7.1. Ban Giám hiệu;

7.2. Đơn vị chức năng: Phòng Quản lý đào tạo; Phòng Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học; Phòng Quản lý học viên; Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học; Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn; Tạp chí Khoa học giáo dục CSND;

7.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin & khoa học xã hội nhân văn; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Ngoại ngữ; Bộ môn Toán-Tin học; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở; Khoa Nghiệp vụ Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; Khoa Nghiệp vụ Kỹ thuật hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát phòng, chống tội phạm hình sự; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát phòng, chống tội phạm kinh tế; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát giao thông; ; Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát vũ trang; Khoa Nghiệp vụ Giáo dục, cải tạo phạm nhân; Khoa Đào tạo sau đại học & bồi dưỡng nâng cao;

7.4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Tư liệu giáo khoa & thông tin khoa học;Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe; Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

 

8. Giai đoạn từ 2013 đến 2020:

Trường Đại học CSND có cơ cấu tổ chức gồm 33 đơn vị:

8.1. Ban Giám hiệu;

8.2. Đơn vị chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Công tác đảng, công tác chính trị & công tác quần chúng; Phòng Quản lý học viên; Phòng Quản lý đào tạo; Phòng Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học; Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học; Phòng Khảo thí & đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn; Tạp chí Khoa học giáo dục CSND;

8.3. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Mác-Lênin & khoa học xã hội nhân văn; Bộ môn Tâm lý; Bộ môn Pháp luật; Bộ môn Ngoại ngữ; Bộ môn Toán-Tin học; Bộ môn Quân sự, vũ thuật, thể dục thể thao; Bộ môn Nghiệp vụ cơ bản; Khoa Cảnh sát điều tra; Khoa Cảnh sát hình sự; Khoa Cảnh sát kinh tế; Khoa Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy; Khoa Cảnh sát môi trường; Khoa Kỹ thuật hình sự; Khoa Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội; Khoa Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Khoa Cảnh sát đường thủy; Khoa Cảnh sát vũ trang; Khoa Thi hành án hình sự & hỗ trợ tư pháp; Khoa Đào tạo sau đại học & bồi dưỡng nâng cao;

8.4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Lưu trữ và Thư viện;Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe; Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

 

9. Giai đoạn từ 2020 đến nay

Trường Đại học CSND có cơ cấu tổ chức gồm 26 đơn vị:

9.1. Ban Giám hiệu;

9.2. Đơn vị chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Chính trị; Phòng Quản lý học viên; Phòng Quản lý đào tạo & bồi dưỡng nâng cao; Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học; Phòng Khảo thí & đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng Hậu cần;

9.3. Đơn vị giảng dạy: Khoa Cảnh sát điều tra; Khoa Cảnh sát hình sự; Khoa Cảnh sát kinh tế; Khoa Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy; Khoa Cảnh sát môi trường; Khoa Kỹ thuật hình sự; Khoa Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Khoa Cảnh sát giao thông; Khoa Cảnh sát vũ trang; Khoa Cảnh sát thi hành án hình sự & hỗ trợ tư pháp;  Khoa Lý luật chính trị và Khoa học xã hội nhân văn; Khoa Tâm lý; Khoa Luật; Khoa Ngoại ngữ - Tin học; Khoa Quân sự, võ thuật, thể dục thể thao; Khoa Nghiệp vụ cơ bản;

9.4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Lưu trữ và Thư viện;Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe; Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

 

Phần III

THÀNH TÍCH, KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

I. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

TT

Tên loại hình, hình thức,

hệ đào tạo, bồi dưỡng

Số lượng khóa/lớp

Số lượng

học viên

Ghi chú

I. ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SAU ĐAI HỌC

  1.  

Đào tạo trình độ Tiến sĩ

10

130

 

  1.  

Đào tạo trình độ Thạc sĩ

18

2.154

 

Tổng

28

2.284

 

II. ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐAI HỌC

  1.  

Đại học hệ chính quy

32

12.378

 

  1.  

Liên thông cao đẳng lên đại học hệ chính qui

04

580

 

  1.  

Liên thông cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học

02

119

 

  1.  

Liên thông trung cấp lên đại học hệ chính qui

28

6.922

 

  1.  

Liên thông trung cấp lên đại học hệ vừa làm vừa học

10

10.958

 

  1.  

Đại học hệ vừa làm vừa học mở tại Trường

23

3.333

 

  1.  

Đại học hệ vừa làm vừa học mở tại Công an các đơn vị, địa phương

109

15.016

 

  1.  

Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngoài ngành Công an (VB2)

22

3.413

 

  1.  

Đào tạo đại học chính quy cho cán bộ Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia

12

157

 

  1.  

Đại học hệ cử tuyển

08

236

Đã kết thúc

  1.  

Đào tạo trình độ đại học dành cho Điều tra viên

22

1.427

Đã kết thúc

Tổng

292

52.904

 

III. ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

  1.  

Cao đẳng

03

292

Đã kết thúc

  1.  

Trung cấp hệ tập trung

23

4.638

Đã kết thúc

Tổng

26

6.930

 

IV. CÁC LOẠI HÌNH BỒI DƯỠNG CẤP CHỨNG CHỈ

  1.  

Bồi dưỡng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng Công an cấp huyện và tương đương

16

1.134

 

  1.  

Bồi dưỡng cán bộ quy hoạch Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng Công an cấp huyện và tương đương

33

2.874

 

  1.  

Bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều tra

23

2.053

 

  1.  

Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát giao thông

10

624

 

  1.  

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức vụ Công an xã

20

2.518

 

  1.  

Hoàn thiện kiến thức tương đương trình độ Trung cấp lý luận chính trị

50

5.324

 

  1.  

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia

40

1.309

 

  1.  

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngoài ngành Công an

46

5.523

 

  1.  

Lái xe phòng cháy, chữa cháy

06

183

Đã kết thúc

  1.  

Bổ túc sỹ quan, hạ sỹ quan

09

1.268

Đã kết thúc

  1.  

Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo

05

339

Đã kết thúc

Tổng

258

23.149

 

V. CÁC LOẠI HÌNH TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC NGHỆP VỤ

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật

10

1.046

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội

62

7.520

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp

26

2.765

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra

12

1.418

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát kinh tế

07

609

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát hình sự

08

916

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Kỹ thuật hình sự

06

503

 

  1.  

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát cơ động

01

120

 

  1.  

Phối hợp tổ chức thi, cấp chứng chỉ điều tra viên, trinh sát viên

04

2.187

 

Tổng

136

17.804

 

Tổng cộng

723

100.618

 

2. Công tác nghiên cứu khoa học

TT

Cấp đề tài nghiên cứu khoa học

Số lượng đã nghiệm thu

Ghi chú

  1.  

Cấp Bộ Công an

81

 

  1.  

Cấp tỉnh, thành phố

09

 

  1.  

Cấp Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an (V04)

169

 

  1.  

Cấp cơ sở tại Trường

199

 

Tổng cộng

458

 

 

II. KHEN THƯỞNG

1. Tập thể Trường Đại học CSND

- Năm 1982, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Ba.

- Năm 1996, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhất.

- Năm 2001, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng Ba.

- Năm 2006, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng Nhì.

- Năm 2016, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng Nhất.

- Năm 2017, Vương quốc Campuchia tặng Huân chương Hữu nghị SAHAMTREY  hạng SENA.

- Năm 2021, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.

- Năm 2021, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhất.

- 02 Cờ thi đua của Chính phủ.

- 11 Cờ thi đua của Bộ Công an.

- 03 Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- 01 Cờ của Bộ Công an về “Đơn vị văn hóa, chấp hành nghiêm Điều lệnh CAND” giai đoạn 2012-2017.

- 01 Cờ truyền thống của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

- 03 Cờ “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Đảng ủy Công an Trung ương.

- 12 Bằng khen của Đảng ủy Công an Trung ương.

- 49 Bằng khen của Bộ Công an.

- 18 Bằng khen của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

2. Đơn vị cơ sở thuộc Trường Đại học CSND

- 01 đơn vị được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì.

- 05 đơn vị được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.

- 09 đơn vị được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- 08 lượt đơn vị được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

- 29 lượt đơn vị được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an.

- 07 lượt đơn vị được tặng Cờ thi đua của Tổng cục Chính trị CAND.

- 195 lượt đơn vị được công nhận “Đơn vị Quyết thắng”.

- 120 lượt đơn vị được Bộ Công an tặng Bằng khen.

 

3. Cán bộ thuộc Trường Đại học CSND

- 02 đồng chí được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.

- 09 đồng chí được tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú.

- 02 đồng chí được phong học hàm Giáo sư.

- 25 đồng chí được phong học hàm Phó Giáo sư.

- 105 đồng chí có trình độ Tiến .

- 262 đồng chí có trình độ Thạc sĩ.

- 04 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Ba.

- 11 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhì.

- 22 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Ba.

- 01 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất.

- 06 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì.

- 65 đồng chí được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.

- 169 đồng chí được tặng thưởng Huy chương Vì an ninh Tổ quốc.

- 1309 lượt đồng chí được tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

- 01 đồng chí được tặng thưởng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.

- 65 đồng chí được tặng thưởng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng.

- 09 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp kiểm tra Đảng”.

- 02 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác tổ chức xây dựng Đảng”.

- 03 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân vận”.

- 25 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tuyên giáo”.

- 172 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.

- 01 đồng chí được tặng Kỷ niệm chương của Trung ương Hội khoa học Tâm Lý Việt Nam.

- 01đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học công nghệ”.

- 01đồng chí được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp cơ yếu”.

- 25 lượt cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ Thi đua toàn lực lượng CAND”.

- 912 lượt cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ Thi đua cơ sở”.

- 114 lượt giảng viên đạt “Giảng viên dạy giỏi cấp Bộ”.

- 355 lượt giảng viên đạt “Giảng viên dạy giỏi cấp Trường”

- 15 đồng chí được Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh vinh danh “Nhà giáo trẻ tiêu biểu”.

- 13 lượt đảng viên được tặng Bằng khen của Đảng ủy Công an Trung ương.

- 1035 lượt cá nhân được tặng Bằng khen.

 

4. Tập thể Đoàn thanh niên Trường Đại học CSND

- Năm 2012, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.

- Năm 2006, Cờ thi đua của Trung ương đoàn TNCS HCM.

- 28 Bằng khen của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- 02 Bằng khen của Bộ Công an.

- 01 Bằng khen của Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam.

- 02 Bằng khen của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

- 36 Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

 

5. Cá nhân thuộc Đoàn thanh niên Trường Đại học CSND

- 55 Kỷ niệm chương “Vì thế hệ trẻ”.

- 06 Huy hiệu “Thanh niên tiên tiến toàn quốc”.

- 125 Bằng khen của Trung ương đoàn TNCSHCM.

- 03 Bằng khen của Bộ Công an.

- 15 Bằng khen của Hội sinh viên Việt Nam.

- 141 Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

- 12 lượt cá nhân đạt “Giảng viên trẻ tiêu biểu”.

- 03 lượt cá nhân đạt danh hiệu “Thanh niên xuất sắc, tiêu biểu”.

- 10 lượt cá nhân đạt “Sinh viên 3 tốt”, “Sinh viên 5 tốt”.

- 11 lượt cá nhân đạt “Thanh niên Tổng cục tiêu biểu, xuất sắc”.

- 08 lượt cá nhân đạt Giải thưởng “Sao tháng giêng”.

 

6. Tập thể Công đoàn Trường Đại học CSND

- 06 Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

- 05 Cờ thi đua của Công đoàn CAND.

- 08 Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

- 05 Bằng khen của Bộ Công an.

- 01 Bằng khen của Công đoàn Ngành Giáo dục.

- 26 Bằng khen của Công đoàn CAND.

- 01 Bằng khen của Công đoàn Bộ Giao thông vận tải.

- 03 Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

- Năm 2020, được Bộ Công an chứng nhận “Tập thể điển hình tiên tiến Công đoàn CAND giai đoạn 2015-2020”

 

7. Cá nhân thuộc Công đoàn Trường Đại học CSND

- 19 cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.

- 16 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

- 11 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ Công an.

- 63 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Công đoàn CAND.

- 03 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Công đoàn ngành Giáo dục.

- 02 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Công đoàn Bộ Giao thông vận tải.

- 28 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

- 01 lượt cá nhân được Bộ Công an chứng nhận “Điển hình tiên tiến Công đoàn CAND giai đoạn 2015-2020”

- 02 lượt cá nhân được Bộ Công an chứng nhận “Đoàn viên Công đoàn CAND tiêu biểu năm 2021

 

8. Tập thể Hội Phụ nữ Trường Đại học CSND

- 02 Bằng khen của Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam.

- 05 Bằng khen của Hội phụ nữ Bộ Công an.

- 09 Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

 

9. Cá nhân thuộc Hội Phụ nữ Trường Đại học CSND

- 04 cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giải phóng phụ nữ”.

- 10 cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự phát triển phụ nữ”.

- 04 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam.

- 01 lượt cá nhân được công nhận “Phụ nữ Tổng cục xuất sắc, tiêu biểu”.

- 02 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Hội Liên hiệp phụ nữ.

- 57 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Hội phụ nữ Bộ Công an.

- 31 lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Tổng cục Chính trị CAND.

- 93 lượt cá nhân được tặng Giấy khen của Hội phụ nữ Tổng cục Chính trị CAND./.

 

Copyrights © 2020 web nhà cái cá độ bóng đá uy tín nhất việt nam,trò chơi nổi tiếng
  • Ngày: 79
  • Tuần: 169
  • Tháng: 2177
  • Tổng: 1100200